Chi phí sử dụng vốn bình quân là gì? Có ý nghĩa như thế nào

01/08/2022 - View : 984

Khái niệm chi phí sử dụng vốn bình quân là gì? Ý nghĩa của chi phí sử dụng này, công thức tính và bản chất của chi phí sử dụng vốn bình quân ra sao? Cùng chuyên gia phân tích tài chính kinh doanh đi tìm hiểu nhanh thông qua bài viết dưới đây nhé.

Chi phí sử dụng vốn bình quân là gì?

Chi phí sử dụng vốn bình quân – Weighted Average Cost of Capital ( WACC) Là chi phí bình quân so với tỷ trọng sẽ được lấy dựa trên các loại vốn mà công ty sử dụng.

Chi phí sử dụng vốn bình quân là gì?

Trong đó một số loại vốn đó bao gồm:  cổ phiếu ưu đãi,trái phiếu, cổ phiếu phổ thông, vay nợ hoặc các khoản nợ dài hạn khác,… đều được dựa trên tính toán của WACC.

Các khái niệm khác về chi phí sử dụng vốn bình quân

Khái niệm chỉ số WACC

Chỉ số WACC sẽ thể hiện một công ty nào đó cần chi trả bao nhiêu chi phí cho mỗi đồng tiền vốn tài trợ cho nhà đầu tư khác.

Nguồn vốn của công ty này bao gồm cả vốn hoàn trả và nợ. Về phía các nhà đầu tư đều muốn từ các số tiền đã đầu tư có thể tạo ra một khoản lợi nhuận nhất định.

Ngoài ra, chỉ số WACC còn có thể được hiểu thêm là tỷ lệ chiết khấu dựa trên khả năng rủi ro so với các đồng tiền đã đầu tư.

Nếu giá trị của chỉ số WACC  cao hơn khoản đầu tư có lợi tức thì công ty đó phải trả cổ tức hoặc mua lại trái phiếu, cổ phiếu chứ không được đầu tư vốn vào các dự án lớn khác.

Khái niệm suất chiết khấu WACC

Là tỷ suất dùng để so sánh giá trị của các đồng tiền trong tương lai nhận được với đồng tiền mà hôm nay nhận được. Suất chiết khấu thường được dùng để so sánh, tính toán chi phí sử dụng vốn hay chi phí cơ hội của vốn.

Hạn chế của chi phí sử dụng vốn bình quân

WACC sẽ rất  khó tính khi mà bạn không quen thuộc với tất cả các đầu vào. Mức nợ cao hơn có tức là nhà đầu tư hoặc công ty sẽ yêu cầu WACC cao hơn. Những bảng hài hòa không đơn giản, chả hạn như những loại nợ khác biệt với những mức lãi suất Khác nhau. Vần đế này khiến việc tính toán WACC trở thành khó khăn hơn. Có rất nhiều nhân tố đầu vào để tính toán WACC. Chả hạn như lãi suất và thuế suất – đều có thật đều tất cả bị ảnh hưởng Bởi vì điều kiện kinh tế và thị trường.

Hạn chế của chi phí sử dụng vốn bình quân

Bên cạnh nhau, hỗn hợp nợ và vốn chủ sở hữu của một công ty được cho là cấu trúc vốn của nó. Một nhược điểm của WACC là nó giả định một cấu trúc vốn ổn định. Nghĩa là, WACC giả định rằng cấu trúc vốn Hiện tại sẽ không thay đổi trong tương lai.

Một hạn chế khác của WACC là có nhiều cách tính không giống nhau. Vần đế này dẫn tới có thể dẫn tới những hiệu quả Khác nhau. WACC cũng không hài lòng hợp để tiếp cận các dự án biến chứng vì để phản ánh ảnh hưởng xấu cao hơn, giá thành vốn sẽ cao hơn. Thay vào đó, nhà đầu tư có thể chọn lựa sử dụng giá trị Thời điểm này đã chỉnh hình (APV). Chú ý giá trị này không vận dụng WACC.

Ý nghĩa quan trọng của chi phí sử dụng vốn bình quân

Thông qua việc tính toán chỉ số WACC, nhà đầu tư sẽ biết được một công ty phải tốn bao nhiêu chi phí cho mỗi 1 đồng tiền được tài trợ cho công ty.

Nợ và vốn chủ sở hữu là hai thành phần tạo  nên nguồn vốn của công ty. Người cho vay và chủ sở hữu vốn luôn luôn kỳ vọng nhận được mức lợi nhuận nhất định dựa trên số tiền hoặc vốn mà họ bỏ ra. Đó là bởi chi phí vốn chính là lợi nhuận mong đợi của chủ sở hữu vốn và chủ nợ. Lúc này, chỉ số WACC có ý nghĩa chỉ ra lợi nhuận mà họ đang kỳ vọng.

Các cán bộ chủ chốt của công ty như giám đốc thường sử dụng WACC trong nội bộ để đưa ra quyết định. Ví dụ như xác định tính khả thi về kinh tế của việc sáp nhập và cơ hội mở rộng khác cho một dự án nào đó. WACC là tỷ lệ chiết khấu nên được dùng cho dòng tiền với rủi ro tương tự như của công ty nói chung.

Nếu cơ hội đầu tư có tỉ lệ hoàn vốn nội bộ thấp hơn chỉ số chi phí sử dụng vốn bình quân cho phép của nó thì công ty nên mua lại cổ phiếu của mình hoặc trả cổ tức thay vì đầu tư vào dự án.